1. khái niệm ngôn ngữ thảo chương:
là phương tiện giao tiếp giữa người và máy
- câu lệnh: là thành phần chủ yếu của ngôn ngữ thảo chương, nó gồm 1 dãy các kí tự được sắp xếp theo 1 quy tắc nhất định nhằm yêu cầu máy thực hiện thao tác nào đó.
- ngữ nghĩa: là ý nghĩa của câu lệnh, cú pháp và ngữ nghĩa tạo thành 1 văn phạm của ngôn ngữ thảo chương.
- ngôn ngữ thảo chương : là tập hợp các kí tự, các câu lệnh kèm theo cú pháp và ngữ nghĩa của chúng.
- chương trình: là 1 dãy có trình tự các câu lệnh của ngôn ngữ thảo chương mà máy phải thực hiện.
- lập trình : là viết chương trình bằng ngôn ngữ thảo chương cụ thể
a) ngôn ngữ máy:
- các lệnh còn ở dạng mã hóa (ví dụ mã hóa nhị phân)
- người viết phải nắm chắc cấu trúc máy.
- khi sang máy có cấu trúc khác thì phải sửa lại chương trình
- khai thác tốt tài nguyên của máy.
- ít người viết được.
- gần với ngôn ngữ con người nhất là tiếng anh.
- không cần nắm vững cấu trúc máy
- đa số người viết được.
- chương trình chung chạy được trên các máy khác nhau.
- hiệu quả khai thác tài nguyên không cao bằng ngôn ngữ máy.
- là ngôn ngữ trung gian giữa ngôn ngữ máy và ngôn ngữ lập trình cấp cao.
- thường được dùng cho người viết hệ điều hành.