SLIDE1

Saturday, September 12, 2015

mô hình dữ liệu thực thể mối kết hợp

được GHEN giới thiệu năm 1976, là mô hình dữ liệu được sử dụng nhiều nhất ở mức qan niệm


định nghĩa:

- loại thực thể là những loại đối tượng hay sự vật của thế giới tồn tại thực cần được quản lý. ví dụ học viên,..
- thực thể làlà 1 thể hiện của loại thực thể ví dụ thông tin về 1 học viên


thuộc tính của loại thực thể

là những tính chất đặc trưng của loại thực thể ví dụ học viên có các tính chất như mã, tên, ngày sinh,..


các loại thuộc tính


đơn trị:

mỗi thực thể chỉ có 1 giá trị tương ứng với mỗi thuộc tính

đa hợp:

thuộc tính có thể được tạo thành từ nhiều thành phần

đa trị:

thuộc tính có thể có nhiều giá trị đối với mỗi thực thể

khóa của loại thực thể


là thuộc tính nhận diện thưc thể, căn cứ vào giá trị của kháo có thể xác định duy nhất 1 thực thể


loại mối kết hợp

là sự liên kết giữa 2 hay nhiều loại thực thể, giữa 2 thực thể có thể tồn tại nhiều loại mối kết hợp

số ngôi của loại mối kết hợp

là số loại thực thể tham gia vào loại mối kết hợp đó





thuộc tính của loại mối kết hợp

bao gồm các thuộc tính khóa của các loại thưc thể tham gia vào loại mối kết hợp đó ngoài ra còn có thể thêm bổ sung các thuộc tính khác


bản số

loại mối kết hợp thể hiện liên kết giữa các thực thể, mỗi liên kết được gọi là 1 nhánh.
bản số của nhánh là số lượng tối thiểu và số lượng tối đa các thực thể tham gia và mối liên kết đó


mối kết hợp đệ quy

là loại mối kết hợp được  tạo thành từ cùng 1 loại thực thể .ví du:   Mỗi nhân viên có một người quản lý trực tiếp và người quản lý đó cũng là một nhân viên

loại thực thể yếu

là loại thực thể không có thuộc tính khóa, phải tham gia vào 1 loại mối kết hợp xác định trong đó có 1 loại thực thể chủ.